Văn bản công chứng có giá trị pháp lý như thế nào?
Văn bản công chứng có hiệu lực pháp lý kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng. Cùng với giao dịch hợp đồng được công chứng có hiệu lực thi hành với các bên có liên quan trường hợp bên co nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia hoàn toàn có quyền yêu cầu giải quyết theo hợp đồng, giao dịch nếu đã có thỏa thuận, nếu không sẽ giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ, những tình tiết, những sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh (trừ khi tòa án tuyên bố là vô hiệu).
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như văn bản được dịch.
Như vậy, hiểu đơn giản, việc công chứng những hợp đồng, giao dịch hay các bản dịch sẽ làm tăng hiệu lực pháp lý của văn bản đó, dễ dàng chứng minh được khi có các tranh chấp xảy ra. Pháp luật quy định như thế nào về biểu phí công chứng 2021? Văn bản nào quy định về phí công chứng?
Quy định của pháp luật về công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng năm 2014, văn bản công chứng có giá trị pháp lý như sau:
– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Phí công chứng mới cập nhật 2025,
Quy định của pháp luật về biểu phí công chứng mới nhất Mức thu phí, lệ phí công chứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC (Sửa đổi bổ sung tại Thông tư 111/2017/TT-BTC) được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Công chứng nhà đất Mức thu phí, lệ phí công chức được xác định cụ thể như sau:
Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Thứ nhất, mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất. Mức thu đối với trường hợp thu phí, lệ phí theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được xác định như sau:
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch dưới 50 triệu đồng: Mức thu là 50 nghìn/trường hợp
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: Mức thu là 100 nghìn/trường hợp
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: Mức thu là 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: Mức thu là 1 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: Mức thu là 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng.